Điều thú vị tại thị trường Nhật Bản
07/06/2014 10:11
Những điều thú vị về nhật bản
1 . Thịt ngựa sống là một món ăn phổ biến ở Nhật Bản .
2 . Ở Nhật, tàu điện thường rất đông. Các nhân viên nhà ga thậm chí được thuê làm việc để nhồi nhét hành khách phía bên trong.
3 . Các cặp đôi tại Nhật Bản ăn mừng Giáng sinh như Ngày Valentine. Ở Nhật, Giáng sinh giống như kỳ nghỉ lễ cho các cặp tình nhân hơn.
4 . Người Nhật sử dụng tiếng Anh viết rất tệ, bạn có thể dễ dàng phát hiện ra lỗi tiếng Anh trên áo phông và các mặt hàng thời trang khác .
5 . Hơn 70% diện tích Nhật Bản là núi, trong đó có 200 ngọn núi lửa.
6 . Núi Phú Sĩ , ngọn núi cao nhất Nhật Bản , thực chất vẫn đang hoạt động (mặc dù các nhà khoa học vẫn chưa đạt được sự đồng thuận về cái được gọi là ” hoạt động ” ) .
7 . Tôn giáo không đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của người Nhật và rất nhiều người không hiểu được sự khác biệt giữa Thần Đạo và Đạo Phật. Tuy nhiên, cũng có nhiều người Nhật thực sự hiểu được sự khác biệt đó.
8 . Loại Dưa vàng của Nhật có thể được bán với giá trên 300$ một quả . Ví dụ, mẫu dưa nổi tiếng của thành phố Yubari. Dưa Yubari có một vị ngọt, thơm mà không một vùng đất nào sánh được, mẫu mã hoàn hảo không như loại dưa vàng của Mỹ, dưa có nhiều vết ố đen và những vết sẹo .
9 Có bốn hệ thống kí tự dùng trong hệ thống chữ viết của Nhật Bản, là Romaji (chữ cái Latinh), Katakana, Hiragana, và Kanji (chữ Hán).
10. Cà phê rất được ưa chuộng tại đất nước này. Nhật Bản nhập khẩu lên đến 85 % sản lượng cà phê hàng năm của Jamaica .
11 . Tỷ lệ biết chữ của Nhật Bản gần như là 100 % .
12. Sumo được xem là môn thể thao dân tộc của Nhật Bản. Ngoài ra bóng chày cũng được chơi rất phổ biến ở đây.
13 . Các đô vật Sumo được ăn một món hầm được gọi là Chankonabe để vỗ béo. Nhiều nhà hàng ở quận Ryogoku của Tokyo phục vụ món nabe ( tiếng Nhật có nghĩa là món hầm ) .
14 . Hầu hết các nhà vệ sinh ở Nhật Bản có tích hợp sẵn trong hệ thống chậu vệ sinh để phun từ phía sau . Chúng được gọi là washlets và hiện được xem là chỉ tiêu cho các căn hộ và nhà vệ sinh. Tuy nhiên , trong một số các trạm xe lửa và nhà vệ sinh công cộng khác, bạn vẫn có thể tìm thấy các “vệ sinh bệt ” truyền thống Nhật Bản.
15 . Khi bạn sử dụng nhà vệ sinh trong nhà người khác, bạn cần phải sử dụng dép được thiết kế đi trong phòng tắm để không làm bẩn phần còn lại của ngôi nhà.
16 . Mì sợi , đặc biệt là mì soba (kiều mạch), khi ăn mọi người thường tạo tiếng húp,sụp khá lớn. Người Nhật cho rằng tiếng húp lớn như vậy ám chỉ rằng đồ ăn đó rất ngon. Thêm nữa, việc húp như vậy còn giúp giảm độ nóng của mỳ khi ăn.
17. Nhật Bản là nơi tiêu thụ gỗ cây rừng Amazon lớn nhất thế giới.
18 . Máy bán hàng tự động ở Nhật Bản có bán bia , cà phê đóng hộp nóng và lạnh , thuốc lá, và nhiều mặt hàng khác .
19 . Khi chuyển đến nơi ở mới, thường thì người Nhật sẽ phải biếu tặng chủ đất/chủ nhà một món quà “tiền” tương đương với 2 tháng thuê .
20 . Trung bình có khoảng 1.500 trận động đất mỗi năm tại Nhật Bản.
21 . Việc ăn cơm ở mọi bữa ăn, bao gồm cả bữa sáng, là “chuyện thường ngày ở Nhật Bản”.
22. Tuổi thọ trung bình ở Nhật Bản là một trong những cao nhất thế giới . Người dân Nhật Bản trung bình sống lâu hơn người Mỹ 4 năm.
23. Nhật Bản là nơi sản xuất ô tô lớn nhất thế giới.
24 . Tiếng Nhật sử dụng hàng nghìn từ mượn, được gọi là “gairaigo”. Những từ này thường được “cắt” bớt âm tiết , ví dụ như “personal computer” sẽ thành “paso kon”. Số lượng từ mượn nước ngoài trong tiếng Nhật đang ngày càng tăng .
25 Chợ cá Tsukiji ở Tokyo là chợ cá lớn nhất thế giới .
26 . Mặc dù việc đánh bắt cá voi đã bị cấm bởi IWC (viết tắt của International Whaling Commission – Ủy ban đánh bắt cá voi quốc tế), Nhật Bản vẫn săn bắt cá voi với lý do nghiên cứu. Tuy vây, thịt cá voi cuối cùng vẫn được bày bán ở các nhà hàng và siêu thị
27 . Trước đây, đàn ông có thể phải cạo đầu để xin lỗi (hiện nay không còn phổ biến nữa).
28 . Phụ nữ có thể cắt tóc của họ sau khi chia tay với bạn trai.
29 . Cuốn tiểu thuyết đầu tiên “Truyện kể Genji”, được viết vào năm 1007 bởi Murasaki Shikibu – một phụ nữ quý tộc Nhật Bản.
30 . “Karaoke” trong tiếng Nhật nghĩa là “Dàn nhạc trống không” (“kara” là “không”, “oke” là viết tắt của “ōkesutora” – mượn từ “orchestra”).
31 . Trong các cơ sở đào tạo Sumo, các đô vật đàn em phải tắm rửa cho các đô vật đàn anh họ và phải chắc chắn rằng những nơi khó chạm đến cũng phải sạch sẽ.
32 Ttrái với những gì người ta vẫn quan niệm, thịt cá voi không phải là món ăn ngon ở Nhật. Rất nhiều người Nhật không ưa mùi vị của nó. Nhiều người già ở đây còn bị gợi nhắc lại thời kì Hậu Thế Chiến II, khi mà để tiết kiệm, người ta buộc phải ăn thịt cá voi – một trong số ít những nguồn cung cấp protein.
33. Nhật Bản là nước có tỷ lệ sự khuyết tật di truyền ở răng nanh của những con chó thuộc hàng cao trên thế giới do sự giao phối cận huyết của chúng.
34 . Sàn nhà ở gần cửa ra vào trong một căn nhà của người Nhật thường được nâng lên khoảng 6 inches, giúp chúng ta biết đó là chỗ phải cởi giầy và mang dép đi trong nhà.
35 Ramen là món mỳ rất phổ biến ở Nhật. Cách làm nước lèo ngon cho món mỳ này được biết đến rộng rãi như một quá trình luyện rèn rất khổ cực. Đây cũng là đề tài của nhiều bộ phim như Tampopo (1985), The Ramen Girl (2008),…
36 Trung bình phải mất từ 7 đến 10 năm khổ luyện mới có thể trở thành một đầu bếp chuyên nấu món Fugu (cá nóc). Trong tương lai quá trình này có thể sẽ không còn cần thiết vì nhiều trại cá ở Nhật đang sản xuất loại cá nóc không độc.
37 So với nồi cơm điện thì lò nướng gần như không phải một vật dụng thông thường trong nhà bếp của các gia đình Nhật..
38 Geisha có nghĩa là ” người của nghệ thuật ” và các geisha đầu tiên thực sự là nam gới.
39 . Theo tục lệ cổ xưa, phụ nữ Nhật phải nhuộm răng sang màu đen vì răng trắng bị coi là xấu. Tục này kéo dài đến tận cuối những năm 1800. . Những nụ cười phong cách Mỹ ( lớn , rộng , và màu trắng ) sẽ được xem như là “phơi bày quá nhiều xương ” .
40. Ngoài nụ cười không hở lợi thì mắt nhỏ , khuôn mặt bầu bĩnh , và một cơ thể đầy đặn được xem là nét đẹp vô cùng hấp dẫn , đặc biệt là trong thời kì Heian .
41. Một số công ty Nhật Bản tiến hành một buổi tập thể dục buổi sáng cho người lao động để chuẩn bị cho công việc trong ngày.
42. Rất khó để tìm được những khu vực không-khói-thuốc trong các nhà hàng ở Nhật, kể cả là những quán ăn gia đình. Nhiều chính trị gia Nhật rất hứng thú với ngành công nghiệp thuốc lá nên việc đề ra luật cấm hút thuốc gần như là không thể.Nếu bạn đang có kế hoạch một chuyến đi đến Nhật Bản, có thể bạn sẽ muốn suy nghĩ lại nếu bạn là người nhạy cảm với khói thuốc lá .
43 . Nhiều công ty thuê người để đưa ra các gói quà nhỏ của công ty bao gồm một tờ quảng cáo nhỏ trong đó. Du khách đến Nhật thường khá ngạc nhiên khi được giao một quà nhỏ miễn phí như vậy
Nguồn Lực Doanh Nghiệp sưu tầm