Một số nội dung dự kiến sửa đổi, bổ sung Nghị định về thuế GTGT trong thời gian tới

24/05/2014 11:04

Một số nội dung dự kiến sửa đổi, bổ sung Nghị định về thuế GTGT trong thời gian tới


Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) sửa đổi, bổ sung đã được Quốc hội khoá XIII thông qua ngày 19/6/2013 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014, nhằm khắc phục những tồn tại thời gian qua khi nền kinh tế đất nước đang chuyển đổi mạnh mẽ sang kinh tế thị trường.


Để Luật thuế GTGT đi vào cuộc sống, Tổng cục Thuế đã tham mưu một số nội dung sửa đổi, bổ sung trong dự thảo Nghị định trình Chính phủ ban hành để thay thế Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2008/NĐ-CP của Chính phủ nhằm bảo đảm tính đồng bộ trong hệ thống pháp luật, tạo thuận lợi cho người nộp thuế, cho công tác quản lý thu và cũng là phù hợp với quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Theo đó, dự thảo Nghị định có một số nội dung chính như sau:

Thứ nhất: Bãi bỏ một số nội dung không còn phù hợp với Luật thuế GTGT mới sửa đổi, bổ sung;

Như: quy định đối tượng không chịu thuế đối với các sản phẩm muối là sản phẩm mà thành phần chính là Na - tri - clo - rua (NaCl) (nội dung chi tiết này đã được đưa vào Luật số 31/2013/QH13); Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư;

Về giá tính thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh bất động sản không quy định trường hợp giá đất thực tế tại thời điểm chuyển nhượng thấp hơn giá đất do UBND cấp tỉnh quy định thì giá đất được trừ tính theo do UBND cấp tỉnh quy định tại thời chuyển nhượng bất động sản. Bãi bỏ một số điều kiện được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% như: Có hợp đồng bán, gia công hàng hoá xuất khẩu hoặc uỷ thác gia công hàng hoá xuất khẩu, hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;  Có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật; đối với hàng hoá xuất khẩu phải có tờ khai hải quan; Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được thanh toán dưới hình thức bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước thì cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng.

Bỏ quy định đối với thuế GTGT đầu vào của TSCĐ sử dụng đồng thời cho SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ. Bãi bỏ quy định thời gian để kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là 6 tháng, kể từ thời điểm phát sinh sai sót (trừ các trường hợp sai sót về số thuế GTGT đã nộp khâu nhập khẩu, số thuế GTGT đầu vào đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động được khấu trừ và kê khai bổ sung theo quy định của pháp luật về quản lý thuế).

Thứ hai: Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Nghị định số 121/2011/NĐ-CP.

a. Về giá đất được trừ để tính thuế GTGT được quy định như sau: Đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế GTGT bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp NSNN (không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm) và chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật; Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất trúng đấu giá; Trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế GTGT là tiền thuê đất phải nộp NSNN (không bao gồm tiền thuê đất được miễn, giảm) và chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật; Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở kinh doanh không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế GTGT. Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng; Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật; Giá tính thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ vừa thực hiện tại Việt Nam vừa thực hiện ở nước ngoài là phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam quy định trong hợp đồng cung cấp dịch vụ. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí; Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở nước ngoài nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai đối tượng nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì dịch vụ này phải chịu thuế GTGT đối với phần giá trị hợp đồng thực hiện tại Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu.

Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào: Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh GTGT âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào GTGT dương (+) của vàng, bạc, đá quý. Trường hợp không có phát sinh GTGT dương (+) hoặc GTGT dương (+) không đủ bù trừ GTGT âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào GTGT của kỳ sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, GTGT âm (-) không được kết chuyển tiếp sang năm sau.

Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất; Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý đối với trường hợp kê khai theo quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT chưa được khấu trừ mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.

Thứ ba: Một số nội dung bổ sung khác

a. Về người nộp thuế, bổ sung các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với chuyển nhượng dự án, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư.

b. Về đối tượng không chịu thuế, bổ sung thêm đối với:  bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thuỷ sản;chuyển nhượng quyền góp vốn; Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam;

Về hàng hóa nhập khẩu quy định thêm đối với: Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thu; Hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.

c. Về thuế suất thuế GTGT bổ sung thêm thuế suất 0% đối với:Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu (hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hoá, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Đối với hàng hóa xuất khẩu bao gồm: hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, bán vào khu phi thuế quan; xây dựng công trình ở nước ngoài; bán hàng hoá mà điểm giao, nhận hàng hoá ở ngoài Việt Na[1]; cung cấp phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài; xuất khẩu tại chỗ.
Đối với dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc, thiết bị cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.

d. Về phương pháp khấu trừ thuế GTGT quy định thêm đối với: Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT từ một tỷ đồng trở lên trong 02 (hai) năm tài chính liên tục, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp.

Bộ Tài chính hướng dẫn cách tính doanh thu hàng năm cao hơn một tỷ đồng làm căn cứ xác định cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, bao gồm: Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT dưới một tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hoá đơn, chứng từ và thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật trong một năm liền kề trước thời điểm đăng ký; Doanh nghiệp, HTX mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ; Doanh nghiệp, HTXã mới thành lập từ dự án đầu tư được cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư; Doanh nghiệp, HTX mới thành lập không có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhưng có thực hiện mua sắm TSCĐ theo quy định của Bộ Tài chính; trường hợp sau một năm kể từ ngày bắt đầu có doanh thu mà doanh thu bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT không đạt mức ngưỡng một tỷ đồng trở lên và không thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật thì doanh nghiệp, HTX chuyển sang nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT; Tổ chức nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài là đối tượng cư trú tại Việt Nam có thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực; Tổ chức kinh tế khác; Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay. Trường hợp cơ sở kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
e. Về phương pháp trực tiếp trên GTGT bổ sung thêm trường hợp số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau: Đối tượng áp dụng: Doanh nghiệp, HTX có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế; Đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt, bên Việt Nam chịu trách nhiệm khấu trừ và nộp thay trước khi thanh toán. Số thuế nộp thay tính bằng mức thuế suất quy định đối với hàng hoá, dịch vụ cung cấp nhân (x) với tổng số tiền thanh toán chưa bao gồm thuế GTGT. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài đăng ký, khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ với cơ quan thuế thì số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào tại Việt Nam được khấu trừ vào số thuế GTGT mà bên Việt Nam đã nộp thay và được hoàn trả số thuế chưa khấu trừ hết. Trường hợp cơ sở kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%; Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%; Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%; Hoạt động kinh doanh khác: 2%. Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hoá, dịch vụ thực tế nhận được ghi trên hoá đơn bán hàng, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

f. Về khấu trừ thuế GTGT đầu vào, bổ sung thêm: Đối với cơ sở SXKD tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán  tập trung và sử dụng sản phẩm thuộc diện không chịu thuế GTGT qua các khâu để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào tại các khâu được khấu trừ toàn bộ.Đối với cơ sở SXKD mới thành lập đầu tư theo nhiều giai đoạn, có phương án SXKD tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán  tập trung và sử dụng sản phẩm thuộc diện không chịu thuế GTGT qua các khâu để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế GTGT nhưng trong giai đoạn đầu tư dở dang có cung cấp hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế thì số thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định tại các khâu được khấu trừ toàn bộ, số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ khác được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế GTGT so với tổng doanh số hàng hoá, dịch vụ bán ra.

Bộ Tài chính hướng dẫn cách xác định tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế GTGT so với tổng doanh số hàng hoá, dịch vụ bán ra và việc tạm khấu trừ hàng tháng, quý, quyết toán điều chỉnh cuối năm tài chính đối với số thuế GTGT đầu vào của TSCĐ, máy móc, thiết bị, hàng hoá khác và dịch vụ sử dụng đồng thời cho SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế.

Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho dự án đầu tư được chuyển nhượng hoặc cho SXKD hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp bị chuyển nhượng vốn được kê khai, khấu trừ; Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế TNDN hoặc tính vào nguyên giá của TSCĐ, trừ số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT khi chuyển sang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ kỳ đầu tiên nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế khi chuyển sang nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT được tính số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh trong thời gian nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế mà chưa khấu trừ hết vào chí phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

g. Về hoàn thuế GTGT, bổ sung trường hợp: Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.  

Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.

Trên đây là một số nội dung chính trong dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung về thuế GTGT. Dự thảo Nghị định đã được gửi xin ý kiến các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân liên quan. Sau khi tiếp thu ý kiến sẽ được hoàn thiện để tham mưu trình Chính phủ quyết định ban hành, hy vọng rằng Nghị định mới sẽ giải quyết những vướng mắc tồn tại về thuế GTGT thời gian qua, góp phần thúc đẩy SXKD phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế và sự công bằng trong thực hiện chính sách thuế của Nhà nước./.

Theo tongcucthue